Khi thực hiện một giao dịch BĐS, điều quan trọng không thể bỏ qua đó là tính hợp pháp của BĐS đó. Bạn cần hiểu được các thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó để tránh tạo cơ hội cho các đối tượng lừa đảo, nhất là những người mua bán đất đai lần đầu.
Vậy cụ thể thông tin ghi trên sổ đỏ, sổ hồng bao gồm những gì và làm sao để phân biệt được giấy tờ giả tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây:
1. Sổ đỏ, sổ hồng là gì?
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành, để ghi nhận quyền sử dụng đất, trong đó có: Đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp… Khi được cấp cho đất ở và có nhà ở trên đất, thì phần nhà ở sẽ được ghi là tài sản gắn kết trên đất.
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành trong đó ghi rõ sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung, được cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư. Sổ hồng có tên gọi tắt của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Sổ đỏ, sổ hồng là cơ sở để xác minh và đảm bảo các quyền và nghĩa vụ liên quan đến nhà đất
2. Ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Biết cách xem sơ đồ thửa đất, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, sổ hồng là điều quan trọng nhất trước khi các nhà đầu tư mua bán đất cần phải thực hiện trước khi tiến hành bất cứ giao dịch nào. Bởi đây là cơ sở để xác minh và đảm bảo các quyền và nghĩa vụ liên quan đến nhà đất và cũng là căn cứ để Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai lành mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản cũng như nắm được các tư vấn pháp luật cần thiết.
- Việc làm này sẽ giúp bạn tránh được thua thiệt khi có sự tranh chấp về đất đai trong quá trình sử dụng tài sản là nhà cửa, đất đai.
- Sử dụng bất động sản đúng với mục đích, không vi phạm pháp luật một cách lâu dài và đảm bảo nhất.
- Giúp bạn có thể lựa chọn những vị trí đất đai, nhà cửa hợp lý, có khả năng phát triển trong tương lai và có thể tăng giá trị sau đó.
- Tránh bị lừa đảo bởi những người môi giới bất động sản, mua phải đất không đúng mục đích sử dụng gây lãng phí về việc chuyển đổi về sau.
- Lựa chọn những địa điểm đắc lợi có thể giúp thuận lợi cho việc làm ăn buôn bán nếu có, tránh mua phải những điểm nằm trong quy hoạch, giải tỏa…
3. Cách đọc thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
Trang 1 gồm:
- Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ.
- Dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;
Thông tin người sử sụng đất
Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
* Cá nhân trong nước
Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định thông tin người được cấp Giấy chứng nhận là cá nhân trong nước như sau:
“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
* Hộ gia đình sử dụng đất
Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất như sau:
- Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
- Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
* Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.
* Tổ chức trong nước
Khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc Giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức (theo điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).
Trang 2 gồm:
- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;
- Mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
Thông tin về thửa đất
Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định thông tin về thửa đất được thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận gồm: Thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ thửa đất, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng. Trong đó cần lưu ý một số thông tin sau:
* Hình thức sử dụng
Theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức sử dụng được ghi như sau:
- Ghi “Sử dụng riêng” nếu toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...).
- Ghi “Sử dụng chung” nếu toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo.
Ví dụ: Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2.
* Mục đích sử dụng đất
Khi nhận chuyển nhượng thì mục đích sử dụng đất rất quan trọng vì người dân phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất, nếu tự ý chuyển mục đích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Căn cứ khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: "Đất chuyên trồng lúa nước", "Đất trồng lúa nước còn lại", "Đất trồng lúa nương", "Đất trồng cây hàng năm khác", "Đất trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc dụng", "Đất nuôi trồng thủy sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác".
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị, "Đất thương mại, dịch vụ", "Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp", "Đất phi nông nghiệp khác",…
Lưu ý:
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục đích thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó. Nếu thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi "(là chính)".
- Thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi "Đất ở" và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo.
* Thời hạn sử dụng đất
Theo khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất được ghi nhận rõ trong Giấy chứng nhận như sau:
TT | Thời hạn sử dụng đất | Trường hợp |
1 | Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng | Sử dụng đất có thời hạn |
2 | Lâu dài | Thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài. Ví dụ: Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
3 | Theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất | Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất |
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): Sử dụng đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng).
Thông tin về nhà ở
Thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận và được thể hiện như sau:
* Nhà ở riêng lẻ
- Loại nhà ở: Ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở. Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà biệt thự”.
- Diện tích xây dựng: Ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ví dụ: 68,5m2.
- Diện tích sàn: Ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng.
- Hình thức sở hữu: ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo.
- Cấp (hạng) nhà ở: Ví dụ: Cấp IV.
- Thời hạn được sở hữu:
- Nếu mua nhà ở có thời hạn thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nếu được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn.
- Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-".
* Căn hộ chung cư
- Loại nhà ở: Ghi "Căn hộ chung cư số…".
- Tên nhà chung cư: Ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Diện tích sàn: Ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở.
- Hình thức sở hữu: Ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2.
- Thời hạn được sở hữu:
- Nếu mua căn hộ chung cư có thời hạn thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-".
- Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: Ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.
Lưu ý: Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng người sử dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài sản) chưa có nhu cầu chứng nhận thì được thể hiện bằng dấu "-/-".
Trang 3 gồm:
- Mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất";
- Mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
Trang 4 gồm:
- Nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Thông tin sang tên, thế chấp
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”. Như vậy, khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp…phải đăng ký biến động và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm vào sổ địa chính.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động (đăng ký sang tên) người sử dụng đất có quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới. Nếu không đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới thì thông tin chuyển nhượng, tặng cho sẽ được ghi tại trang 3, trang 4 hoặc tại trang bổ sung (nếu trang 3, trang 4 đã ghi kín).
Ngoài ra, việc thế chấp cũng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính và thông tin thế chấp được thể hiện tại trang 3, trang 4 hoặc tại trang bổ sung (nếu trang 3, trang 4 đã ghi kín).
Ví dụ: Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A, CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001.
Trang bổ sung Giấy chứng nhận gồm:
- Dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận";
- Số hiệu thửa đất;
- Số phát hành Giấy chứng nhận;
- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận.
4. Các ký hiệu đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5. Cách phân biệt thật giả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc in ấn sổ giả rất tinh vi, bằng mắt thường khó có thể nhận biết đâu là sổ hồng giả, đâu là sổ đỏ giả. Để đề phòng tiền mất tật mang, khách hàng cần nâng cao kiến thức nhận biết, thận trọng trong việc mua bán, sang nhượng bất động sản tại Phú Quốc. Dưới đây là các cách để phân biệt thật - giả:
- Kiểm tra bằng kính lúp
Sổ hồng, sổ đỏ thật được in bằng phương pháp in offset nên màu sắc rất sắc nét, màu mực đồng màu trên cùng một chi tiết in. Còn giấy tờ giả mạo do in màu kỹ thuật số nên chi tiết in không sắc nét, trên cùng một chi tiết in có nhiều hạt mực có màu đậm nhạt khác nhau.
- Dùng đèn pin hoặc nguồn sáng khác để kiểm tra
Chiếu xiên một góc 10-20 độ với mặt giấy tại vị trí có hình dấu ở góc dưới bên tay phải của mặt trước phần dấu nổi (ở góc dưới bên phải mặt trước sổ hồng) có mã số hiệu được đóng hoặc in vào chính giữ dấu nổi, được tạo ra bằng phương pháp in Typo. Nếu sổ hồng là giả, mã số hiệu được tạo ra bằng phương pháp in màu kỹ thuật số nên mã số hiệu thường bị đóng lệch so với hình dấu nổi.
- Kiểm tra các vị trí có thể bị tẩy xóa cơ học
- Số tờ, số thửa, mã vạch.
- Số vào sổ quyết định
- Loại đất
- Thời hạn
- Hình thức sử dụng
- Diện tích (bằng số, bằng chữ).
Đối với các sổ có trang bổ sung cần kiểm tra phương pháp in của phôi trang bổ sung (in offset), dấu giáp lai của trang phụ lục với sổ (kiểm tra phương pháp đóng dấu), các vị trí của trang bổ sung có bị tẩy xóa hay không (chuyển quyền sử dụng đất, diện tích…) Nếu sổ đã thế chấp nhiều lần cần kiểm tra kỹ dấu, chữ ký của Văn phòng đăng ký nhà đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trước tình trạng sổ đỏ, sổ hồng giả xuất hiện nhiều như hiện nay, cơ quan công an khuyến cáo người dân khi thực hiện mua bán nhà đất nên nộp hồ sơ mua bán tại các cơ quan có thẩm quyền để xác minh hiện trạng nhà đất, tính chính xác của giấy chứng nhận trước khi giao tiền, hạn chế rủi ro khi giao dịch. Có thể đến các Sở và Phòng tài nguyên môi trường của các Quận, Huyện để kiểm tra một cách chính xác nhất từ cơ quan có thẩm quyền hoặc chỉ tiến hành giao dịch mua bán đất đai tại các sàn giao dịch BĐS uy tín.
Chúc Quý nhà đầu tư có nhiều sức khỏe, hy vọng bài đăng sẽ giúp quý khách hàng có thêm thông tin bổ ích cho bản thân để lựa chọn đúng đắn trong các giao dịch bất động sản. Nếu có bất cứ thắc mắc nào có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ Hotline. Xin cảm ơn!
-Nguồn - Cat ST